446 Cộng Hòa, Phường 15, Quận Tân Bình, TPHCM
flyhigh.edu.vn.s1@gmail.com
tân ngữ là gì? đây chắc hẳn là những câu hỏi khá nhiều bạn thắc mắc khi học tiếng Anh. Bài học lần này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn tổng quát về chức năng và vị trí của bổ ngữ, tân ngữ trong câu.
Tân ngữ là người hoặc vật bị tác động tới trong câu. Trong những câu sử dụng ngoại động từ (transitive verbs), bắt buộc phải có tân ngữ để hoàn thiện ý nghĩa của câu. Đối với các câu sử dụng nội động từ, có thể có hoặc không có tân ngữ.
Ví dụ:
Tôi yêu bóng rổ.
Trong ví dụ trên, basketball là tân ngữ bổ sung ý nghĩa cho ngoại động từ love. Nếu không có tân ngữ basketball, câu sẽ sai ngữ pháp, không hoàn chỉnh.
Một số ví dụ khác về tân ngữ:
Chúng tôi đang cố gắng sửa những chiếc máy này sớm nhất có thể.
Con trai tôi đang chơi đàn piano.
Tân ngữ trong câu thường có dạng dạnh từ. Ngoài danh từ, tân ngữ còn có thể có một số dạng thức khác như sau:
Cụm danh từ (noun phrase)
Ví dụ:
Anh trai tôi có óc kinh doanh nhạy bén nên có thể tự kinh doanh.
Tân ngữ ở đây là cụm dang từ business sense.
Ví dụ:
Mary không thể tìm thấy anh ta trong toà nhà.
Tân ngữ là him.
V-ing (gerund phrase)
Ví dụ:
Cô ấy ghét làm bài tập về nhà.
Tân ngữ là cụm từ có chứa V-ing: doing the homework.
Vợ tôi muốn có một công việc mới. Cô ấy không thể chịu đựng sếp mình thêm được nữa.
Tân ngữ là to get a new occupation.
Noun clause
Ví dụ:
Cô ấy tán thành rằng họ phải sửa cái máy càng sớm càng tốt.
Tân ngữ là that they had to fix the machine as soon as possible.
Chú ý: Những phần in đậm thường được hỏi trong bài thi TOEIC.
a. Các động từ, tính từ hoặc trạng từ không thể đứng ở vị trí của tân ngữ.
Ví dụ:
Ở đây chúng ta không thể sử dụng deliver làm tân ngữ vì deliver là động từ. Phải thay bằng danh từ của deliver là delivery thì câu mới đúng về mặt ngữ pháp.
The firm guaranteed delivery within a working week.
Tương tự, ta có:
Người thiết kế/lên kế hoạch đã thiết kế sản phẩm phù hợp với những người tiêu dùng là trẻ em.
Vì không thể sử dụng productive làm tân ngữ (productive là tính từ), chúng ta phải thay productive thành product (danh từ).
Câu đúng sẽ là:
b. Một số động từ cần có 2 tân ngữ đi kèm. Tân ngữ thứ nhất là tân ngữ trực tiếp, tân ngữ thứ hai là tân ngữ gián tiếp.
Ví dụ:
Mẹ tôi cho tôi 10 đô la.
Thông thường, động từ give sẽ đi kèm 2 tân ngữ theo cấu trúc sau:
Chủ ngữ + động từ + tân ngữ 1 (tân ngữ trực tiếp) + tân ngữ 2 (tân ngữ gián tiếp).
Các động từ tương tự như give: grant, instruct, teach, buy, send, tell, offer, bring,....
Ví dụ:
Linda dạy trẻ con học tiếng Anh.
Tôi đang tiết kiệm tiền để mua cho mẹ tôi một cái khăn mới.
Jason mời tôi vào làm một vị trí ở phòng anh ta.
Sếp tôi không bao giờ nói cho tôi biết về tình hình tài chính của công ty.
Đại từ tân ngữ cũng là đại từ nhân xưng nhưng chúng không được làm chủ ngữ mà chỉ được làm tân ngữ hay bổ ngữ.
Đại từ chủ ngữ | Đại từ tân ngữ |
I | Me |
You | You |
He | Him |
She | Her |
It | It |
They | Them |
Như vậy qua bài này cô đã giới thiệu đến các em khá đầy đủ và chi tiết về tân ngữ là gì trong tiếng Anh rồi đấy. Chúc các em học tốt và nhớ chăm chỉ làm bài tập nhé
Bài viết liên quan: