446 Cộng Hòa, Phường 15, Quận Tân Bình, TPHCM

flyhigh.edu.vn.s1@gmail.com

Giới thiệu

Tin tức

Liên hệ

Học thử

Miễn phí (toàn quốc)

0983 323 281

Hotline tư vấn miễn phí

0983 323 281

Hotline tư vấn miễn phí

Tin tức

Cách chỉ số lượng trong mệnh đề quan hệ

post on 2020/09/04 by Admin

Cách chỉ số lượng trong mệnh đề quan hệ

Làm bài tập

Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về cách sử dụng cụm từ chỉ số lượng kết hợp với mệnh đề quan hệ sẽ được sử dụng như thế nào trong tiếng Anh nhé

1. Mệnh đề quan hệ có thể đi kèm với cụm từ chỉ số lượng có of.

Ví dụ:

In my company there are 100 workers. A majority of them are from Taiwan.

= In my company there are 100 workers, a majority of whom are from Taiwan.

Trong công ty của tôi có 100 nhân viên, đa số bọn họ đến từ Đài Loan.

 

The university has 5 faculties, two of which are in Economics.

Trường đại học có 5 khoa, 2 trong số đó liên quan tới Kinh tế.

 

Last week, Taylor Swift sang 20 songs in her concert, half of which are in her new album.

Tuần trước, Taylor Swift hát 20 bài trong concert của cô ta, một nửa trong số đó là các bài hát trong album mới của cô ấy.

 

2. Vị trí của thành ngữ chỉ số lượng (cụm từ chỉ số lượng)

Thành ngữ chỉ số lượng chỉ được đặt trước đại từ. Trong những trường hợp này, chỉ dùng các đại từ quan hệ whom, which và whose.

Ví dụ:

She gave a several reasons for her failure. Only a few of them were reasonable.

= She gave a several reasons for her failure, only a few of which were reasonable.

Cô ấy giải thích cho thất bại của mình bằng nhiều lý do, nhưng chỉ có một vài trong số đó nghe có vẻ hợp lý.

 

I tried several dresses in this store, none of which was fit me.

Tôi đã thử rất nhiều váy trong cửa hàng, nhưng tôi chả vừa cái nào.

 

The town has around 100 people, a majority of whom are computer experts.

Thị trấn có khoảng 100 người, một phần lớn trong số đó là chuyên gia máy tính.

 

3. Cách sử dụng của mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng cụm từ chỉ số lượng

Mệnh đề quan hệ chỉ số lượng sử dụng thành ngữ được dùng phổ biến trong văn viết hơn văn nói.

Ví dụ:

The tutors discussed Jenna. One of her problems was low reading speed.

= The tutors discussed Jenna, whose problems was low reading speed.

Giáo viên hướng dẫn bàn luận về Jenna, người mà có vấn đề với việc đọc chậm.

 

After the storm, a hundred of injured people were taken to the hospital, whose houses and premises have been damaged.

Sau cơn bão, hàng trăm người bị thương đã được đưa tới bệnh viện, những người mà có nhà cửa bị phá huỷ (do cơn bão).

 

That firms has 200 workers, 17 of whom are marketing excutives.

Công ty đó có 200 nhân viên, 17 trong số đó là nhân viên marketing.

Làm bài tập