446 Cộng Hòa, Phường 15, Quận Tân Bình, TPHCM
flyhigh.edu.vn.s1@gmail.com
Bài học lần này sẽ tập trung vào so sánh thì hiện tại đơn và thì hiện tại tiếp diễn, tìm hiểu những động từ chỉ được dùng trong thì hiện tại đơn và không dùng trong thì hiện tại tiếp diễn. Cùng theo dõi nhé.
Thì hiện tại tiếp diễn |
|
Sử dụng thì hiện tại hoàn thành cho những việc xảy ra tại hoặc xung quanh thời điểm nói. Khi được nói ra, hành động vẫn chưa kết thúc. |
Sử dụng thì hiện tại đơn để nói về những hành động lặp đi lặp lại hoặc mang tính bản chất, thường xảy ra như vậy. |
Ví dụ |
Ví dụ |
Nước đang sôi trong ấm. Làm ơn tắt bếp đi. |
Nước thường sôi ở 100 độ. |
Làm ơn lắng nghe những người kia và nói cho tôi biết họ đang nói ngôn ngữ gì. |
Bạn có nói tiếng Pháp không? |
Mẹ tôi đang bận. Bà đang gõ văn bản. |
Mẹ bạn thường làm gì khi ở nhà? |
Chúng tôi đang lên giường ngủ. Chúc ngủ ngon. |
Cô ấy không bao giờ lên giường ngủ trước 11 giờ. |
Con gái tôi đang ở Anh và đang học kinh tế. |
Tôi học kinh tế tại trường đại học. |
I always do
|
I’m always doing
|
Sử dụng “I always do” để nói về những việc thường xuyên làm. |
Sử dụng “I’m always doing something” để nói về một việc làm (đa số mang nghĩa tiêu cực) với tần suất cao hơn thông thường hoặc cao hơn mức người nói nghĩ là bình thường. |
Tôi luôn luôn đi học muộn (chả bao giờ đi học đúng giờ). |
Tôi thường xuyên đi học muộn, đi học muộn nhiều hơn các bạn khác, đi muộn nhiều hơn thông thường. |
Mẹ tôi luôn luôn dùng laptop vào buổi tối. |
Bạn lúc nào cũng kè kè với cái laptop. Bạn nên tham gia nhiều hoạt động ngoài trời hơn. |
Chồng tôi luôn luôn phàn nàn về mùi vị kinh khủng của chuối. |
Chồng tôi luôn luôn phàn nàn. Tôi thấy mệt mỏi với anh ta. |
Người ta sử dụng thì hiện tại tiếp diễn với những hành động hoặc sự việc xảy ra. Một số động từ không phải action verb (động từ chỉ hành động) như know và like không được sử dụng trong thì hiện tại tiếp diễn.
Một số động từ nữa cũng không thường được dùng trong thì hiện tại tiếp diễn:
Ví dụ:
Chúng tôi đói. Chúng thôi thực sự cần ăn cái gì đó ngay lập tức.
Bạn có đồng ý với giáo sư không?
Ann có vẻ như đang kiệt sức.
Toà biệt thự này thuộc về một gia đình quý tộc tới từ phương Bắc.
Kết quả bài kiểm tra phụ thuộc lớn vào cố gắng học tập của chúng tôi.
Khi sử dụng động từ “think” với nghĩa là tin rằng (tương đương believe), không dùng thì hiện tại tiếp diễn.
Ví dụ:
Bạn nghĩ gì về kết quả của cuộc thi?
Tôi đang suy nghĩ về việc có một bữa tiệc vào thứ bảy.
Cô ấy trông hơi nghiêm nghị. Cô ấy đang nghĩ gì trong đầu vậy?
Bạn gái tôi đang nghĩ tới chuyện nghỉ làm sau khi bị sếp bảo là ngu như bò.
Khi sử dụng động từ “have” với nghĩa là sở hữu, không dùng thì hiện tại tiếp diễn.
Ví dụ:
Cả gia đình đang tận hưởng kỳ nghỉ. Họ có một căn phòng sang chảnh ở một khách sạng hạng nhất.
Họ đang có một khoảng thời gian tuyệt vời. Họ đang tận hưởng kỳ nghỉ.
Người ta thường sử dụng thì hiện tại đơn với các động từ chỉ giác quan như see, taste, smell, hear.
Ví dụ:
Bạn có nhìn thấy người phụ nữ ví đỏ ở góc kia của căn phòng không?
Phòng này mùi tởm quá. Làm ơn mở cửa ra.
Người ta cũng thường sử dụng động từ khuyết thiết can với các động từ chỉ giác quan.
Ví dụ:
Lắng nghe đi! Bạn có nghe thấy tiếng kỳ lạ đó không?
Khi sử dụng see với ý nghĩa tôi sắp có cuộc gặp với ai đó trong tương lai gần, see được dùng với thì hiện tại tiếp diễn.
Ví dụ:
Tôi sẽ có cuộc gặp với vị hôn phu vào thứ bảy.
Sử dụng to be + being khi nói về một người đang hành xử như thế nào (không sử dụng trong các trường hợp khác)
Ví dụ:
It’s suprised to me that the boy is being so selfish. He doesn’t often behave like that.
Tôi thấy ngạc nhiên vì cậu bé đang hành xử quá ích kỷ. Cậu bé không thường hành xử như vậy. (nó chỉ hành xử xấu bụng ở thời điểm nói, còn bình thường nó cũng tử tế)
Nếu sử dụng thì hiện tại đơn, câu sẽ như sau:
Cậy bé đó chưa bao giờ biết nghĩ cho người khác. Nó là một đứa ích kỷ điển hình (lúc nào nó cũng ích kỷ, không phải chỉ ích kỷ mỗi lúc này).
Có thể sử dụng thì hiện tại đơn hoặc hiện tại tiếp diễn khi nói về một người trông như thế nào hoặc họ cảm thấy như thế nào.
Ví dụ:
= Sarah is looking as fresh as a daisy today.
Sarah trông rất sảng khoái, tràn đầy năng lượng hôm nay.
Nhưng nếu muốn nói thường cảm thấy như thế nào, người ta dùng thì hiện tại đơn:
Ví dụ:
Cô ta thường cảm thấy kiệt sức sau một tuần làm việc vất vả.
Bài viết liên quan: