446 Cộng Hòa, Phường 15, Quận Tân Bình, TPHCM
flyhigh.edu.vn.s1@gmail.com
Là nhóm từ có nghĩa giống nhau y hệt nhưng lại được sử dụng trong ngữ cảnh khác. Bạn phải là người thông thạo mới có thể tùy ý sử dụng. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sự khác nhau cơ bản của other và another.
Nghĩa của từ này đơn giản là “khác”. Mình dùng other với những danh từ kiểu như sau:
Từ cụ thể có nghĩa người nghe hiểu chính xác mình đang nói đến thứ gì.
Ví dụ: Mình đến một cửa hàng bán mũ và hình như chỉ bán mỗi mũ màu đỏ thôi. Mình hỏi “Do you have other colors?”.
Ví dụ 2: mình nói đến một cuốn sách du lịch. Mình nói “This book has a lot of information about hotel, but it has other information, too.”
Nghĩa: Sách này có nhiều thông tin về các khách sạn nhưng nó có thông tin khác nữa.
Cũng có nghĩa là khác nhưng nó được sử dụng với các danh từ đạt tiêu chí sau.
Ví dụ: mình đang ở cửa hàng mũ, mình đã thử 1 chiếc mũ rồi. Nhưng vẫn muốn thử một chiếc khác nên mình nói. “I’d like to try another hat”.
“Hat” là số ít và mình không nói cụ thể một chiếc mũ nào. Không phải mình muốn thử cái này hay cái kia.
Well, have you thought about taking him to another school?
Well, have you thought about getting another son?
Another còn có một nghĩa nữa rất thông dụng. VD “I’d like another piece of cake”. Trong câu này another không có nghĩa là khác. Mà có nghĩa là nữa “Tôi thích một miếng bánh nữa”. I’d like another cup of coffee.(Mình thích một cốc cafe nữa).
Mình có thể dùng “the other” với các loại danh từ số nhiều, số ít, đếm được, không đếm được. Điều kiện duy nhất là danh từ ấy cụ thể.
Vd: Shop sell hats in red, black, green and orange. Shop bán 4 màu mũ, mình thử 1 cái màu đỏ nhưng chưa chắc muốn mua nó. Mình nói “I’m not sure. I’d like to try the other colors.”
Lúc đầu 4 màu đã được nhắc đến nên người bán biết được chính xác các màu đang được nhắc đến. Nên người bán hàng biết chính xác “the other color” chính xác là cái gì.
Vd: I go swimming on Sunday, Wednesday and Friday. I play badminton on the other days of the week. “the other day” ở đây chính xác là những người còn lại của tuần. Người nghe sẽ suy luận ra ngay lập tức.
Từ này gần giống other sự khác biệt ở chỗ là other luôn luôn có danh từ đi kèm. Còn others thì không vì nó đã thế chỗ cho danh từ. Thêm đó vì nó đã là số nhiều.
Hai câu trên hoàn toàn đồng nghĩa. Chỉ là câu thứ 2 gọn hơn, câu thứ nhất từ ‘ones’ thay thế cho từ styles. Còn câu thứ hai ‘styles’ đã được thay thế bằng ‘others’. Còn the others thì giống hệt chỉ là nó nói cụ thể.